Tổng hợp những thông tin quan trọng về chương trình định cư Mỹ diện EB-3 (Visa EB-3 – Lao động phổ thông)
Đối với những gia đình hoặc cá nhân đang cân nhắc các phương án để nộp hồ sơ xin thường trú nhân Mỹ, Hồ sơ định cư diện bảo lãnh thân nhân và Hồ sơ định cư diện lao động là 02 lựa chọn phổ biến và chính thống nhất tại thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, hồ sơ bảo lãnh thân nhân không phải lúc nào cũng là phương án khả thi vì không phải ai cũng có người thân là thường trú nhân hoặc người quốc tịch Mỹ. Do đó, hồ sơ định cư diện lao động, cụ thể là chương trình định cư EB-3 đang là một lựa chọn được nhiều người cân nhắc vì chương trình có yêu cầu không quá khắt khe và tương đối đơn giản đối với đa số người lao động nước ngoài.
Bộ luật di trú của Mỹ (Immigration Act), bao gồm luật về chương trình định cư EB-3, được xây dựng và ban hành vào năm 1990. Mục đích chính của chương trình EB-3 là tìm kiếm người lao động nước ngoài để bổ sung vào những ngành nghề đang cần thiết và thiếu hụt nhân sự tại Mỹ, đây cũng là định hướng giúp người lao động đạt được tình trạng thường trú nhân trực tiếp mà không cần trải qua bất kỳ giai đoạn trung gian nào khác, hỗ trợ người lao động có công việc lâu dài ổn định tại Mỹ và tác động tích cực lên nền kinh tế địa phương nơi Doanh nghiệp hoạt động.
Quyền lợi thẻ xanh Mỹ:
Thẻ xanh là một loại chứng từ bản vật lý (bản cứng) được cấp phát cho thường trú nhân Mỹ nhằm xác nhận tư cách thường trú hợp pháp của người nước ngoài trong quá trình họ đang cư trú lâu dài tại Mỹ. Người nắm giữ thẻ xanh này được hưởng đầy đủ quyền lợi và lợi ích của một công dân Mỹ (chỉ trừ quyền tham gia bầu cử). Một số quyền lợi nổi bật của thường trú nhân Mỹ như sau:
- Tự do xuất cảnh và nhập cảnh Mỹ.
- Tự do lựa chọn địa điểm sinh sống tại bất kỳ bang nào của Mỹ và tự do di chuyển giữa các bang.
- Con cái đi kèm hồ sơ được hưởng chế độ miễn học phí đến hết bậc trung học phổ thông, được quyền đăng ký vào các trường đại học hàng đầu của Mỹ vốn chỉ dành riêng cho người bản địa và được hưởng mọi chế độ hỗ trợ. Thông thường, mức học phí dành cho thường trú nhân sẽ thấp hơn khoảng 3 lần so với du học sinh.
- Được hưởng chế độ phúc lợi của công ty dành cho thường trú nhân Mỹ (theo quy định quy chế của công ty nơi người lao động EB-3 làm việc).
- Có thể xin giấy phép thành lập công ty, kinh doanh tại Mỹ.
- Có thể nộp đơn xin bảo lãnh vợ/chồng và con cái dưới 21 tuổi độc thân sang Mỹ.
- Sau 5 năm kể từ ngày được cấp thẻ xanh, được quyền nộp đơn xin nhập quốc tịch Mỹ. Hoặc gia đình vẫn có thể duy trì tình trạng thường trú nhân Hoa Kỳ vĩnh viễn nếu muốn.
Mục đích của chương trình EB-3 là bổ sung nhân sự cho những ngành nghề đang thiếu hụt người lao động tại Mỹ:
Chương trình định cư lao động diện EB-3 nói chung và EB-3 diện lao động phổ thông nói riêng được thiết kế và vận hành nhằm giúp doanh nghiệp Mỹ tận dụng được những kỹ năng và kinh nghiệm làm việc của người lao động nước ngoài để bổ sung vào những ngành nghề đang thiếu hụt nhân sự tại Mỹ. Người lao động tham gia chương trình này, ngoài việc có cơ hội làm việc lâu dài cho doanh nghiệp, họ còn có thể được cấp thẻ xanh và định cư vĩnh viễn tại Mỹ (cho cá nhân người lao động và vợ/chồng, con cái dưới 21 tuổi theo quy định)
Chương trình EB-3 đang được quản lý và vận hành bởi Bộ Lao động và Sở Di trú Mỹ, hiện tại có 03 nhóm hồ sơ thuộc chương trình EB3, mỗi hồ sơ sẽ có yêu cầu đánh giá mức độ phù hợp khác nhau của người lao động, ví dụ như trình độ học vấn, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc.
Theo đó, 03 nhóm hồ sơ của EB-3 bao gồm: Lao động tay nghề (Skilled Workers), Chuyên gia (Professionals) và Lao động phổ thông (Unskilled Workers- Other Workers).
Vì sao chương trình EB-3 diện lao động phổ thông thu hút số đông người lao động nộp hồ sơ?
So sánh với một số người lao động nước ngoài muốn tìm kiếm cơ hội làm việc tại Mỹ, họ phải trải qua thời gian chờ kéo dài và thủ tục khắt khe để nhận được bảo lãnh của doanh nghiệp Mỹ đối với công việc tay nghề cao, thì ứng viên lao động phổ thông của hồ sơ EB-3 không gặp phải giới hạn về loại hình công việc của họ tại Mỹ. Những ứng viên này hoàn toàn có thể đáp ứng được những công việc đang thiếu hụt nhân sự trong các lĩnh vực như dịch vụ ăn uống, dịch vụ dọn dẹp hậu cần và sản xuất chế biến thực phẩm.
Với điều kiện cởi mở về việc không yêu cầu ứng viên phải chứng minh kinh nghiệm làm việc và trình độ học vấn tương thích với công việc tại Mỹ, diện hồ sơ này đã và đang là một lựa chọn khả thi và lâu bền hơn so với các diện định cư khác dành cho người lao động nước ngoài muốn tìm kiếm cơ hội làm việc tại Mỹ và định cư lâu dài tại Mỹ.
Tác động tích cực lên nền kinh tế Mỹ:
Đối với cộng đồng doanh nghiệp trên khắp lãnh thổ Mỹ, chương trình EB-3 mang đến những đóng góp tích cực không thể phủ nhận về việc tạo ra một nguồn cung về nhân sự bền vững cho những lĩnh vực thiếu hụt người lao động trầm trọng, chủ yếu là do người Mỹ bản địa không thiện chí trong việc ứng tuyển vào các công việc này. Đóng góp này thể hiện ý nghĩa mạnh mẽ đối với nền kinh tế Mỹ trong giai đoạn đại dịch, vì hầu hết các ngành nghề đều thiếu hụt và rất cần nhân sự, đặc biệt là diện lao động phổ thông, và chương trình EB-3 đã chứng minh năng lực trong việc cung cấp các giải pháp nhân sự lâu dài và bền vững, ngay cả trong giai đoạn nhạy cảm nhất của nước Mỹ.
Ngoài ra, tận dụng nguồn nhân lực của chương trình EB-3, nước Mỹ phát triển một phương thức để gia tăng tính cạnh tranh của quốc gia về kinh tế so với các nước cũng áp dụng chính sách định cư tương tự như Canada và Đức, vận hành một hệ thống định cư với ưu tiên thu hút nhân sự nước ngoài giúp nước Mỹ đa dạng hoá nguồn nhân lực về kỹ năng và năng lực trong công việc, đặc biệt nhóm lao động phổ thông được xem như là nền tảng để duy trì nền kinh tế của quốc gia này.
Định cư Mỹ tuy không phải là đích đến cuối cùng của nhiều người, nhưng đối với những ai đang tìm kiếm cơ hội và định hướng đạt được thẻ xanh Mỹ, thì EB-3 diện lao động phổ thông sẽ luôn là lựa chọn tốt nhất. Chương trình EB-3 luôn luôn là lựa chọn phổ biến xuyên suốt kể từ khi được ban hành cho đến nay, bởi vì chương trình mang đến sự ổn định về khả năng đảm bảo tài chính của người nộp hồ sơ và công bằng đối với người lao động toàn thế giới.
Hạn ngạch thị thực định cư dành cho diện EB-3 là gì?
Mỗi năm, Sở Di trú Mỹ phân bổ 140,000 thị thực định cư diện lao động, trong đó 28.6% được ấn định cho chương trình EB-3. Nếu năm đó số lượng thị thực định cư đã được cấp phát hết, thì tất cả những hồ sơ xin định cư còn lại sẽ được giữ lại và xử lý vào năm tài chính tiếp theo.
Trong số lượng 28.6% được phân bổ ở trên, mỗi quốc gia sẽ được ấn định một giới hạn nhất định về số lượng ứng viên được nhận thị thực định cư hằng năm. Cụ thể theo quy định hiện tại, mỗi quốc gia không được cấp phát hơn 7% số lượng hạn ngạch của một năm. Ví dụ, nếu tổng số lượng thị thực định cư của 01 diện hồ sơ là 140,000 thị thực, thì số lượng thị thực mà mỗi quốc gia được nhận không thể vượt quá 9,800 thị thực.
Người lao động cần đáp ứng những yêu cầu như thế nào:
Ngoài những yêu cầu riêng cho từng nhóm hồ sơ về kinh nghiệm làm việc và chương trình đào tạo, trình độ học vấn và khả năng ngoại ngữ; trước khi nộp hồ sơ xin thường trú nhân lên Sở di trú Mỹ, doanh nghiệp bảo lãnh cho ứng viên định cư diện EB-3 phải nhận được Chứng nhận lao động được chấp thuận bởi Bộ Lao động Mỹ (approved labor certification- LC). Mục đích của LC là để chứng minh doanh nghiệp không tìm kiếm được ứng viên người bản địa Mỹ phù hợp với vị trí đang tuyển dụng, và việc tuyển dụng người lao động nước ngoài sẽ không ảnh hưởng đến cơ hội việc làm, thù lao và chất lượng công việc của người lao động bản địa tại Mỹ.
Yêu cầu của Sở Di trú Mỹ đối với từng nhóm hồ sơ của diện EB-3 như sau:
Nhóm Lao động tay nghề (Skilled Workers)
- Yêu cầu tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc hoặc đào tạo
- Nhận được Thư mời làm việc của Doanh nghiệp tại Mỹ, Doanh nghiệp cần chứng minh không tuyển dụng được người lao động bản địa tại Mỹ cho vị trí tương ứng
Nhóm Chuyên gia (Professionals)
- Tốt nghiệp đại học tại cơ sở đào tại của Mỹ, hoặc các chương trình đào tạo tương đương tại nước ngoài
- Nhận được Thư mời làm việc của Doanh nghiệp tại Mỹ và công việc này yêu cầu tối thiểu bằng cử nhân hoặc cao hơn
Nhóm Lao động phổ thông (Unskilled Workers- Other Workers)
- Đủ khả năng để thực hiện các công việc phổ thông mà những công việc này yêu cầu người lao động có ít hơn 2 năm được đào tạo kỹ năng hoặc kinh nghiệm làm việc
- Nhận được Thư mời làm việc của Doanh nghiệp tại Mỹ, Doanh nghiệp cần chứng minh không tuyển dụng được người lao động bản địa tại Mỹ cho vị trí tương ứng
Quy trình của hồ sơ xin visa EB-3 diện Lao động phổ thông?
Bước 1: Nộp hồ sơ xin Giấy chứng nhận lao động (Labor Certification)
Điều kiện đầu tiên để được bảo lãnh người lao động nước ngoài, đó là doanh nghiệp Mỹ phải nhận được Chứng nhận lao động (gọi là Labor Certification- LC) từ Bộ Lao động Mỹ.
Thủ tục xin LC bao gồm việc doanh nghiệp cần chứng minh sự thiếu hụt về nhân sự bản địa Mỹ đủ điều kiện cho một loại công việc cụ thể.
Ngày mà Bộ Lao động Mỹ tiếp nhận hồ sơ xin LC của doanh nghiệp sẽ được thiết lập là Ngày ưu tiên của hồ sơ EB-3 (gọi là priority date- PD).
Với ngày ưu tiên này, sau khi bộ hồ sơ được Sở Di trú chấp thuận, người lao động có thể dự đoán được khi nào có thể được nộp hồ sơ xin thường trú nhân lên Trung tâm thị thực quốc gia và khi nào có thể nhận được thư mời phỏng vấn từ Lãnh sự quán Mỹ.
Bước 2: Nộp hồ sơ I-140 lên Sở Di trú Mỹ
Sau khi được Bộ Lao động chấp thuận và cấp phát LC, doanh nghiệp Mỹ sẽ thay mặt người lao động nộp hồ sơ I-140 lên Sở Di trú Mỹ (I-140 là hồ sơ xin định cư cho người lao động nước ngoài- Immigrant Petition for Alien Worker). Bộ hồ sơ này thể hiện ý định của doanh nghiệp trong việc tuyển dụng người lao động để làm việc lâu dài tại doanh nghiệp.
Bước 3: Nộp hồ sơ chuẩn bị phỏng vấn (Consular Processing)
*áp dụng cho người lao động đang sinh sống ngoài nước Mỹ
Sau khi hồ sơ I-140 được chấp thuận, hồ sơ xin định cư của người lao động sẽ được chuyển về Trung tâm Thị thực Quốc gia (National Visa Center).
NVC sẽ thay mặt Lãnh sự quán Mỹ thực hiện thủ tục thẩm định hồ sơ (bao gồm hồ sơ cá nhân như giấy khai sinh, giấy tờ tuỳ thân, hộ chiếu, lý lịch tư pháp và bộ hồ sơ DS-260).
Sau khi NVC chấp thuận hồ sơ, người lao động sẽ tiếp tục chờ để nhận thư mời phỏng vấn từ Lãnh sự quán Mỹ.
Khi đã nhận được thư mời phỏng vấn, người lao động và gia đình sẽ thực hiện thủ tục khám sức khoẻ tại trung tâm chỉ định và tham dự phỏng vấn theo lịch trình và địa chỉ ấn định trong thư mời.
Sau buổi phỏng vấn, Lãnh sự quán Mỹ sẽ dán thị thực định cư (immigrant visa) lên hộ chiếu của người lao động và người phụ thuộc.
Bước 4: Bắt đầu làm việc cho Doanh nghiệp bảo lãnh
Người lao động và gia đình sử dụng thị thực định cư để nhập cảnh Mỹ và bắt đầu quá trình làm việc cho doanh nghiệp bảo lãnh.
Người lao động phải chờ đợi bao lâu để nhận được visa định cư EB-3?
Quy trình thụ lý hồ sơ EB-3 gồm 03 giai đoạn như đã trình bày ở trên, mỗi giai đoạn sẽ có thời gian thụ lý khác nhau, cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Hồ sơ xin Giấy chứng nhận lao động (Labor Certification)
Thời gian thụ lý hồ sơ LC dao động khoảng 12 tháng
Giai đoạn 2: Nộp hồ sơ I-140 lên Sở Di trú Mỹ
Thời gian thụ lý hồ sơ I-140 dao động từ 8 – 8.5 tháng
Nếu người lao động lựa chọn hình thức xét duyệt nhanh và đóng thêm phí (2,805 USD), hồ sơ sẽ được xét duyệt trong vòng 15 ngày
Giai đoạn 3: Chuẩn bị hồ sơ phỏng vấn (Consular Processing)
Thời gian chờ của giai đoạn 3 này phụ thuộc vào số lượng thị thực định cư diện EB-3 được phân bổ mỗi năm cho mỗi quốc gia.
Đầu mỗi năm tài chính, Chính phủ Mỹ sẽ phân bổ khoảng 45.000 visa mới cho chương trình EB-3 (số liệu của năm tài khoá 2024). Trong số đó, mỗi quốc gia không được cấp visa vượt quá 7%, tương đương khoảng 3,200 visa/năm. Nếu hạn ngạch visa cho năm đó đã hết tại thời điểm người lao động nhận được chấp thuận I-140 thì họ phải chờ đến một vài năm sau theo thứ tự nộp hồ sơ. Tình huống này thường xảy ra với những quốc gia dẫn đầu đầu về số lượng hồ sơ tham gia chương trình EB-3 như Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam.
Để biết về tình trạng visa EB-3 của quốc gia, người lao động có thể theo dõi bản tin visa (visa bulletin) do Cục Lãnh sự Mỹ công bố hàng tháng. Chẳng hạn như bản tin visa tháng 10/2024 bên dưới. Việt Nam đang được xếp chung trong nhóm “All Chargeability Areas Except Those Listed” với khả năng nộp đơn xin visa EB-3 (diện lao động phổ thông) là 01/12/2020, tức là visa chỉ có sẵn cho những người lao động có ngày ưu tiên (ngày nộp hồ sơ LC) của hồ sơ trước ngày 01/12/2020. Trong khi đó, Trung Quốc đang được xét cấp visa cho những hồ sơ nộp từ trước ngày 01/01/2017, còn Ấn Độ thì được xét đến những hồ sơ nộp trước ngày 08/12/2012.
Nghĩa vụ của Doanh nghiệp và Người lao động khi tham gia chương trình EB-3 là gì?
Nghĩa vụ của Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp Mỹ không được phân biệt đối xử giữa người lao động EB-3 và người lao động bản địa Mỹ, đảm bảo tất cả người lao động đều được đối xử công bằng như nhau.
- Doanh nghiệp phải đảm bảo môi trường làm việc an toàn trước những rủi ro hiểm hoạ lường trước được, đồng thời tuân thủ nghiêm túc quy định về an toàn lao động của cơ quan quản lý về an toàn lao động và sức khoẻ người lao động (Occupational Safety and Health Administration).
- Doanh nghiệp không được kỳ thị và phân biệt người lao động dựa vào sắc tộc, màu da, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, tuổi tác, dị tật hoặc bất kỳ thông tin cá nhân dạng cá nhân nào khác.
- Doanh nghiệp phải chi trả thù lao cho người lao động EB-3 mức lương tối thiểu đã được liệt kê trong Chứng nhận lao động.
- Doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ cho người lao động phiếu chi lương ghi rõ số giờ người lao động đã làm việc và thù lao chi trả tương ứng.
- Doanh nghiệp và người lao động giao kết hợp đồng lao động trên nguyên tắc tự nguyện, có nghĩa là doanh nghiệp có thể chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ lúc nào và với bất kỳ nguyên nhân nào, bao gồm nguyên nhân người lao động từ chối hợp tác với doanh nghiệp trong quá trình làm việc, năng suất làm việc không tốt và từ chối làm việc.
Nghĩa vụ của người lao động
- Người lao động sẽ cần có khả năng sử dụng tiếng anh ở mức độ giao tiếp xã hội vào thời điểm người lao động bắt đầu làm việc cho Doanh nghiệp bảo trợ. Doanh nghiệp có thể từ chối tuyển dụng nếu người lao động không thể giao tiếp bằng tiếng Anh.
- Người lao động đồng ý làm việc cho doanh nghiệp bảo trợ sớm nhất có thể (trong vòng 60 ngày kể từ ngày trở thành thường trú nhân).
- Người lao động đồng ý làm việc toàn thời gian cho doanh nghiệp bảo trợ tối thiểu 12 tháng liên tục.
- Người lao động đồng ý không đưa ra quyết định về nơi cư trú hoặc nhà ở cho đến khi doanh nghiệp ấn định địa điểm làm việc cho người lao động.
- Người lao động nhận thức được rằng địa điểm làm việc có thể thay đổi so với địa điểm đã được ấn định trong Chứng nhận lao động (LC).
- Người lao động đồng ý làm việc tại bất kỳ địa điểm nào theo chỉ định của doanh nghiệp.
- Người lao động sẵn lòng và có thể làm việc theo bất kỳ ca làm việc nào quy định bởi doanh nghiệp bảo trợ, bao gồm cuối tuần, ca sáng và ca tối. Người lao động có thể bị sa thải nếu từ chối làm việc theo ca chỉ định.
- Người lao động phải ưu tiên công việc tại doanh nghiệp so với việc đi học tại Mỹ (nếu người lao động có nhu cầu học tập tại Mỹ).
- Người lao động phải ưu tiên công việc tại doanh nghiệp so với công việc thời vụ ngoài giờ làm việc chính.
- Nếu người lao động không đồng ý làm việc, hoặc bị sa thải, hoặc từ bỏ công việc trước 12 tháng, thì chấp thuận hồ sơ I-140 của người lao động có thể bị rút lại.
Anh/chị quan tâm đến chương trình chương trình Visa Định cư Mỹ EB-3, vui lòng liên hệ Hotline: 0909 910 200 hoặc để lại thông tin đăng ký tại đây.
IMM Consulting thấu hiểu và đặt ưu tiên hàng đầu việc bảo vệ dữ liệu cá nhân và xây dựng lòng tin nơi anh chị. Vì vậy, chúng tôi luôn tuân thủ chính sách bảo mật thông tin và chỉ sử dụng thông tin mà anh chị cung cấp cho mục đích tư vấn hồ sơ gia đình.
IMM Consulting